Việt Nam có bờ biển dài, nhiều vịnh, đảo… rất thích hợp để nuôi các loại cá biển như cá mú, cá anh vũ, cá bớp… Nghề nuôi cá biển hàng năm cho thu hoạch lượng hải sản rất lớn, góp phần nâng cao đời sống người dân. Nhiều làng bè ra đời từ nhiều năm, giúp nhiều hộ nuôi thành công. Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều người lao đao, tiền mất tật mang do cá bệnh chết hàng loạt. Có nhiều bệnh xuất hiện trên cá như bệnh ký sinh trùng, bệnh xuất huyết, bệnh ghẻ (ghẻ), bệnh đường ruột … trong đó bệnh xuất huyết vào mùa nắng nóng làm cá mú chết hàng loạt gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá, nhất là vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Nam bộ.
Mục Lục
Nguyên nhân gây bệnh ở cá mú
Mật độ nuôi quá cao, chất lượng thức ăn kém, nước ô nhiễm do chất thải từ sản xuất công nghiệp, chất thải từ tàu khai thác hải sản là cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập tấn công cá. Vi khuẩn gây bệnh cho cá mú chủ yếu là những loại vi khuẩn thuộc nhóm gram âm, gram dương… Những loại vi khuẩn này chủ yếu sống bám vào lưới, trên cây cỏ và động vật trong môi trường nuôi, liên kết với các phần tử trong nước hoặc tồn tại dưới dạng phiêu sinh trôi nổi tự do trên mặt nước.
Các dấu hiệu của cá mắc bệnh
Tùy thuộc từng loại vi khuẩn tấn công vào cá. Tuy nhiên, biểu hiện cơ bản của cá mắc bệnh do vi khuẩn tấn công là: vây cá bị rữa, xuất huyết dưới da, có khối u, màu sắc đậm hơn bình thường, mắt đục, mắt lồi có xuất huyết hoặc không. Hậu quả là những con cá bị bệnh nặng sẽ chết nằm ở đáy rất khó phát hiện. Và đây cũng là cơ sở để bệnh lây lan sang các con khác trong lồng nuôi. Bởi vậy, khi phát hiện bệnh cần phải tiến hành xử lý ngay không để bệnh dễ dàng phát tán.
Cần phải đặt phòng bệnh lên hàng đâu khi nuôi cá mú
Việc phòng bệnh trong nghề nuôi thủy sản nói chung và nghề nuôi cá nói riêng phải được đặt lên hàng đầu. Nhất là đối với những loài ăn thức ăn tươi như cá mú. Công việc này phải tiến hành ngay từ đầu để giảm bớt rủi ro trong quá trình nuôi. Cần làm tốt những việc sau:
- Chọn vị trí nuôi phù hợp, cá giống khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, không dị hình dị tật. Thường xuyên theo dõi, chăm sóc cá nuôi để biết được tình trạng sức khoẻ cá.
- Cần duy trì mật độ nuôi thích hợp bên trong hệ thống nuôi. Đồng thời duy trì sự lưu thông nước cho lồng nuôi bằng cách vệ sinh và thay lồng mới; khi lồng nuôi có nhiều sinh vật bám (để giảm thiểu sinh vật bám trên lưới). Thức ăn phải tươi hoặc thức ăn chế biến thì cần bảo quản tốt để đảm bảo chất dinh dưỡng cho cá.
Cách sử dụng thuốc cho cá
- Với cá có biểu hiện bệnh, cần tắm cá trong nước ngọt, không kéo dài quá 15 phút. Tắm cá nhanh bằng dung dịch formalin và iodine (200cc formol + 5cc iodine/m3).
- Tắm cá bằng Oxytetracycline 20 – 30ppm (20 – 30 gam/m3), tắm trong nước ngọt, sục khí, 15 – 20 phút.
- Tắm formol + thuốc tím (20cc formol + 5 – 10 gam thuốc tím/m3) thời gian 15 – 20 phút, sục khí.
- Với mỗi loại cá bệnh cần phải làm kháng sinh đồ để có thể tìm nguyên nhân gây bệnh. Rồi sử dụng loại kháng sinh thích hợp cho từng trường hợp bệnh cụ thể. Có như vậy mới trị bệnh cho cá được hiệu quả, tiết kiệm.