Trong những năm gần đây, bệnh bại huyết thường xuyên xảy ra ở các hộ gia đình chăn nuôi ngan, vịt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Bệnh gây thiệt hại về kinh tế và ô nhiễm một phần môi trường chăn nuôi. Hiểu nguyên nhân và cơ chế gây bệnh viêm gan vịt, triệu chứng và diễn biến bệnh lý. Từ đó có cách phòng tránh bệnh Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, bệnh lây lan nhanh và có thể gây tử vong tới 100%. Dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều nơi, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Vì vậy, bà con cần làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh từ trang trại.
Mục Lục
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do Picornavirus thuộc họ Picornaviridae (Levine và Fabricant, 1949) gây ra. Virus hoàn toàn khác biệt với virus dịch tả vịt và virus viêm gan ở người, và chó (Fabricant, 1957), virus gây bệnh gồm 3 tuýp:
- Tuýp gây bệnh nặng, vịt chết 80%,
- Tuýp gây bệnh nhẹ hơn,
- Tuýp làm chết vịt con 1 – 2 tuần,
Chết nhiều ở vịt 3 – 6 tuần tuổi, virus có kích thước 20 – 40 nm, đề kháng với Ete tồn tại 2 – 5 tuần ở phân, bị diệt ở 600C. Các thuốc sát trùng diệt được virus gồm: Cloramin 3%, formol 2%, Iodin 2%.
Đây là bệnh truyền nhiễm ở vịt con với bệnh tích đặc trưng ở gan. Ngoài các giống vịt nhà thì vịt trời cũng bị bệnh và làm lây lan bệnh. Vịt trưởng thành và các loài gia cầm khác không bị bệnh. đặc biệt là gan – cơ quan thích ứng nhất của virus. Quá trình bệnh lý được biểu hiện qua hai giai đoạn:
Ở giai đoạn đầu, virus gây rối loạn trao đổi chất ở gan, do quá trình trao đổi mỡ ở gan. Đặc biệt là quá trình trao đổi cholesterol bị đình trệ làm cho lượng glycogen trong gan giảm thấp. Nhưng lượng lipid lại tăng cao. Vì vậy, vịt con ở thời kỳ cuối của bào thai thiếu năng lượng dẫn đến sức đề kháng giảm sút.
Giai đoạn thứ hai là lúc virus trực tiếp phá hoại tế bào gan; tế bào nội mô huyết quản, gây ra xuất huyết đặc trưng. Virus sinh sản trong tế bào gan. Nhất là tế bào thuộc mạng lưới hệ võng mạc nội mô như tế bào Kuffer. Khi kiểm tra thấy tổ chức gan bị phá hoại, cơ thể không được giải độc làm con vật chết do ngộ độc.
Triệu chứng của bệnh
Thể cấp tính
Vịt, ngan chết đột ngột chưa kịp biểu hiện triệu chứng, thông thường tỷ lệ chết từ 5-10% nhưng có trường hợp tăng lên 50-100% nếu giai đoạn mắc bệnh bại huyết ghép thêm với bệnh khác (tụ huyết trùng, e.coli…)
Thể mãn tính
Vịt, ngan sốt cao, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, khó thở, vươn cổ lên để thở. Tiêu chảy phân xanh xám. Sưng phù đầu, ngoẹo cổ, đầu cổ bị run, khi đi đầu lắc lư, chân khập khiễng, đi thành vòng, đi lết trên chân kéo lê về phía sau thân. Viêm khớp, đi lại khó khăn. Vịt, ngan thường nằm bệt và duỗi chân sau, lông xơ xác và bẩn, lông rụng thành mảng. Nếu bị kích động chúng chạy loạng choạng một đoạn rồi ngã nhào và nằm ngửa đầu ngoẹo về phía sau, chân đạp trên không hoặc bơi thành vòng tròn trên mặt nước. Viêm ống dẫn trứng ở vịt – ngan đẻ, bên trong chứa nhiều dịch màu vàng.
Bệnh tích của bệnh thường gặp
Màng tim bị viêm có dịch vàng, bao tim viêm có sợi tơ huyết, màng bao tim màu trắng đục, có dịch thẩm xuất màu vàng. Gan sưng to, bề mặt gan xuất huyết hoại tử lấm tấm và phủ một lớp màu trắng đục, gan không bám dính vào các cơ quan khác. Túi khí viêm dày lên, đặc, chắc, dai và có màu hơi đục, nhất là các túi khí ở các vị trí gần phổi. Phổi sung huyết và viêm xoang. Lách phì đại, có dạng dài ra, hơi mất màu hoặc có dạng mặt đá hoa.
Các bước phòng bệnh
Để phòng bệnh đạt kết quả cao nên tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Vệ sinh và sát trùng
- Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, động vật vào khu vực chăn nuôi.
- Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm tạo vành đai nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
- Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.
- Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng: Bencocid, BKA, Paccoma, Iotdin …phun 2-3 lần/tuần.
- Môi trường nước: đối với chăn nuôi vịt, ngan môi trường nước rất quan trọng không chỉ mình nguồn nước uống mà nguồn nước ao hồ vịt ngan bơi lội, tắm… cũng cần vệ sinh xử lý môi trường nước bằng các chế phẩm sinh học để hạn chế mầm bệnh.
Bước 2: Kiểm soát bệnh bằng kháng sinh
Dùng một số loại kháng sinh để phòng bệnh cho đàn vịt, ngan từ 1-10 ngày hoặc khi thời tiết thay đổi, ẩm độ không khí tăng cao như: Colistin, Gentamycin, Ampi, amocycylin …Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3 ngày.
Bước 3: Tăng sức đề kháng, tiêm phòng
Định kỳ bổ sung thuốc bổ cho đàn vịt, ngan các chất như: điện giải Gluco-KC, Bcomlex, B1…
Tiêm phòng đầu đủ đúng quy trình các bệnh: rụt mỏ, viêm gan, dịch tả, cúm gia cầm…
Các bước điều trị bệnh
Bước 1: Vệ sinh và sát trùng giống khi phòng bệnh
Bước 2: Dùng kháng sinh điều trị bệnh
Kháng sinh tiêm: dùng 1 trong phác đồ sau:
- Phác đồ 1: Lincomycin + Gentamyxin 10% + Dexamethason + Hạ Sốt, tiêm liên tục 3 ngày.
- Phác đồ 2: Ceptifua + Gentamyxin 10% + Dexamethason + Hạ Sốt, tiêm liên tục 3 ngày. Kháng sinh uống: Dùng Amoxycoli 50% hoặc Enroflon 10% kết hợp với Colistin. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3-5 ngày.
Bước 3: Xử lý triệu chứng và tăng sức đề kháng
- Tăng sức đề kháng: sử dụng một trong các loại sau: Oresol, giải Gluco-KC, Bcomlex, Bio Metasal… dùng liên tục 7-10 ngày hoặc đến khi đàn vịt, ngan khôi phục hoàn toàn.
- Giải độc gan – thận bằng một trong các thuốc sau: Superliv, Bio-Sorbitol+B12… dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.