Không giống như các loại cá chép thông thường, cá chép giống V1 là giao thoa giữa 3 dòng là cá chép Việt Nam, cá chép Hungari và cá chép Indonesia. Chính vì vậy, ở chúng tồn tại những thứ tinh hoa nhất của cả 3 dòng cá này như khối lượng lớn, dễ nuôi và thịt thơm ngon. Đây cũng là loại cá chép được bán giá rất cao trên thị trường hiện nay. Vậy nên nhiều hộ dân đã tìm cách ương giống cá chép V1 này, tự nuôi để có nguồn thu nhập hoàn toàn ổn định mà loài cá này mang lại. Hãy cùng tìm hiểu về quy trình ương giống cá trong bài viết dưới đây nhé!
Mục Lục
Tìm hiểu về cá chép giống V1
Cá chép chọn giống V1 là thế hệ chọn lọc thứ 6 của những cá lai 3 máu (hay còn gọi là con lai kép) giữa cá chép Việt nam (V), Hungary (H) và Indonesia (I) tạo ra cá dòng Hung, dòng Việt, dòng Indo được Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 tiến hành từ năm 1984-1995. Hiện nay cá chép V1 được nuôi phổ biến ở Việt nam, được đánh giá rất cao về giá trị kinh tế.
Mô tả hình thái
- Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý của 3 loại cá thuần chủng: Chất lượng thịt thơm ngon, sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt nam.
- Thân ngắn và cao, đầu nhỏ, ngoại hình đẹp cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary.
- Đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Indonesia.
Nói chung, cá có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm nuôi trồng tại Việt nam.
Chuẩn bị ao
Điều kiện ao ương
Ao ương cá giống nên sử dụng những ao cũ, diện tích ao 800 – 1.000 m2, độ sâu 1,2 – 1,5m. Thuận tiện giao thông, có nguồn nước cấp ổn định. Không bị nhiễm các chất thải công nghiệp và thuốc trừ sâu, diệt cỏ. Có thể tháo cạn khi cần thiết, bờ ao chắc chắn, không rò rỉ. Nhiệt độ nước thích hợp từ 28 – 300C, pH thích hợp từ 7,5 – 8,5, hàm lượng ôxy hòa tan lớn hơn 3 mg/l.
Chuẩn bi ao ương
Tháo cạn ao, dọn sạch cỏ trong ao và bờ ao, bờ ao bằng phẳng. Không lồi lõm tránh địch hại trú ngụ. Vét bớt bùn lỏng đáy ao, chỉ để lại lớp bùn dày 10- 15cm. Dùng vôi bột (CaO) rải đều bờ ao và đáy ao với lượng vôi 7 – 10 kg/100 m2 để khử trùng và điều chỉnh pH. Phơi nắng ao 3 -5 ngày đến khi ráo mặt ao (không phơi ao quá lâu sẽ có hiện tượng xì phèn). Sau đó, lấy nước vào ao có chắn lưới lọc để ngăn địch hại, mức nước cao 60- 80cm.
Gây màu nước cho ao
4-5 ngày trước khi thả giống, sử dụng men vi sinh gốc Bacillus và Lactobacillus kết hợp với cám gạo và rỉ đường theo tỷ lệ tính cho 1.000 m3 nước ao như sau: 0,1 kg men vi sinh + 3 kg cám gạo + 1 kg rỉ đường + 20 lít nước sạch. Khuấy đều để men vi sinh kích hoạt trong thời gian 4-5 giờ. Sau đó tạt đều khắp mặt ao (nên tạt vào buổi sáng). Hoặc có thể sử dụng đậu nành xay nhuyễn hòa đều với nước tạt đều khắp mặt ao với lượng 2- 3kg/1.000 m3 nước.
Quy trình thả cá
Chọn cá chép bột V1 đã tiêu hết noãn hoàng, bơi lội hoạt bát, không dị hình. Mật độ thả 300.000con/1.000m2. Con giống khi vận chuyển về ao ương được làm cân bằng nhiệt độ trong bao đựng cá và ở ngoài môi trường ao bằng cách ngâm bao đựng cá vào ao khoảng 10-15 phút, sau đó mở bao cá cho nước ao vào bao, nghiêng miệng bao để cá trong bao từ từ trôi hết ra ngoài. Cá được thả vào lúc trời mát và ở đầu hướng gió.
Quá trình cho ăn
– Cho ăn: Trong hai ngày đầu không cần cho ăn. Vì lúc này trong ao đã có sinh vật phù du làm thức ăn cho cá. 8 ngày tiếp theo sử dụng thức ăn tổng hợp ương cá giống. Có hàm lượng đạm từ 40– 42%, thức ăn dạng mảnh được pha loãng với nước rải đều mặt ao. Giai đoạn này, thức ăn đưa xuống ao vừa làm thức ăn cho cá vừa làm thức ăn cho sinh vật phù du. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 30 có thể sử dụng thức ăn viên có kích thước 0,5-0,8mm rải đều mặt ao. Mỗi ngày cho cá ăn hai lần vào sáng sớm và chiều mát. Lượng thức ăn mỗi ngày từ 0,5 – 1 kg/1vạn cá/ngày.
Từ ngày thứ 31 trở đi bằng cách quan sát hoạt động bắt mồi của đàn cá sau mỗi lần cho ăn. Ta có thể xác định tỷ lệ sống tương đối của cá. Dùng vợt vớt khoảng 30 con kiểm tra trong lượng trung bình. Sau đó xác định khối lượng cá có trong ao. Từ đó áp dụng khẩu phần ăn theo % trọng lượng cá. Lượng thức ăn cho ăn từ 3-5% trọng lượng cá. Kích thước hạt thức ăn 1,5- 2mm.
Bổ sung thêm các loại men vi sinh và vitamin C, B trộn vào thức ăn để kích thích tiêu hóa và tăng cường sức đề kháng cho cá. Ngày cho cá ăn 2 lần vào sáng sớm và lúc chiều mát. Có thể điều chỉnh thức ăn qua mỗi lần cho ăn. Khi cho ăn, rải thức ăn xuống ao từ từ để toàn bộ số cá trong ao đều có thể ăn được và cá sử dụng hết.
Quản lý bầy cá
Hàng ngày chú ý theo dõi hoạt động bơi lội, bắt mồi của cá. Tình hình thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý. Thường xuyên kiểm tra bờ ao để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng ao bị rò rỉ nước, bờ sụt lở. Khi thấy hiện tượng cá nổi đầu khác thường. Phải nhanh chóng xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý. Thay nước cho ao nuôi định kỳ 1 lần/tuần. Mỗi lần thay khoảng 25 – 30% lượng nước ao. Luôn giữ mức nước ao khoảng 1-1,2m.
Định kỳ 2 tuần/lần kiểm tra sự tăng trưởng của cá bằng cách bắt ngẫu nhiên khoảng 30 cá thể để cân xác định trọng lượng thân. Định kỳ 7-10 ngày bổ sung thêm men vi sinh xử lý môi trường (theo liều lượng và tỷ lệ như trên) để tạo thức ăn tự nhiên và xử lý môi trường nước ao nuôi.
Sau 25-30 ngày ương nuôi khi cá đạt cỡ 1,5-2 cm/con (giai đoạn cá hương) có thể tiến hành thu tỉa để bán. Nếu để ương đến giai đoạn cá giống 4-6 cm/con thì phải tiến hành san thưa ½ số lượng cá trong ao để đảm bảo cá sinh trưởng và phát triển tốt.
Thời điểm thu hoạch
Cá giống sau 50 – 60 ngày ương, cá đạt chiều dài 4 – 6 cm (khoảng 180- 200 con/kg). Dùng lưới kéo thu hoạch cho vào giai luyện cá trước 1-2 ngày, rồi vận chuyển tới vùng nuôi. Ương cá chép V1 trực tiếp từ cá bột lên cá giống kích thước 4- 6 cm. Có tỷ lệ sống khoảng 30- 40% tùy vào trường hợp cải tạo ao nuôi. Và gây tạo sinh vật phù du phát triển trong ao.